• Xưởng sửa chữa máy địa vật lý

    Xưởng có nhiệm vụ chính là bảo dưỡng, sửa chữa và hiệu chỉnh các máy móc thiết bị điện tử phục vụ cho các đơn vị trong Xí nghiệp địa vật lý giếng khoan. Ngoài ra xưởng còn nghiên cứu đưa vào ứng dụng và phát triển công nghệ tin học trong công tác địa vật lý

  • Trung tâm Phân tích và Xử lý số liệu

    Có nhiệm vụ đánh giá chất lượng tài liệu do Xí nghiệp Địa vật lý thực hiện.

  • Đội công nghệ cao

    Khảo sát địa vật lý tổng hợp trong giếng đang khoan. Đo địa vật lý tổng hợp, bắn mìn.

  • Đội Kiểm tra công nghệ khai thác

    Có nhiệm vụ là đo khảo sát và kiểm tra công nghệ khai thác trong các giếng khai thác và bơm ép.

  • Đội Carota khí

    Đội Carôta khí có nhiệm vụ chính là khảo sát carota khí, cung cấp kịp thời các số liệu để xác minh trữ lượng, tình trạng các giếng khoan.

  • Đội thử vỉa

    Đội có nhiệm vụ thử vỉa ở các giếng khoan nhằm định hướng cho công tác khoan, xác định tình trạng và đo vỉa, cung cấp thông tin để xác định trữ lượng công nghiệp của giếng

L&TD

LOGGING & TESTING DIVISION

XN ĐỊA VẬT LÝ GK – 28 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

{jcomments off}

XN ĐỊA VẬT LÝ GK – 28 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

Vietsovpetro là Xí nghiệp Liên doanh đầu tiên của Việt  Nam với nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và là một biểu tượng của tình Hữu nghị Việt  Nam – Liên Bang Nga.

Xí nghiệp Liên doanh  dầu khí Việt -Xô được thành lập trên cơ sở các Hiệp định Việt – Xô về hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam ký ngày 03/07/1980 và Hiệp định Liên Chính phủ Việt Nam – Liên Xô ký ngày 19/06/1981 về việc thành lập Liên doanh dầu khí Việt –Xô.

XN Địa vật lý giếng khoan được thành lập ngày 02 tháng 06 năm 1983 theo Nghị quyết của Hội đồng Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro (Nay là Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro) trong kỳ họp thứ III với nhiệm vụ: tiến hành cảnh giới trong quá trình khoan, khảo sát địa vật lý, Carota khí, thủy động lực, trạng thái kỹ thuật giếng khoan, bắn mìn mở vỉa, cứu kẹt và khảo sát công nghệ khai thác mỏ.

Là một trong những đơn vị thành viên của Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro, XN Địa vật lý GK hoạt động theo Quy chế do Tổng giám đốc Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro phê duyệt, phù hợp theo cơ chế Hiệp định liên Chính phủ có hiệu lực đến hết năm 2030. Trong 28 năm qua cùng với sự phát triển của Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro, XN Địa vật lý GK không ngừng lớn mạnh, thường xuyên đổi mới về tổ chức sản xuất và đặc biệt là đổi mới công nghệ, tăng cường công tác điều hành và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Đến nay XN Địa vật lý GK đã xây dựng được lực lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm và bản lĩnh; XN có cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị máy móc hiện đại và tạo được uy tín nhất định trong các khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ XN thực hiện. Giá trị dịch vụ thực hiện của XN Địa vật lý GK tăng đều qua các năm, từ 7,18 triệu USD của năm 2001 và đã đạt được hơn 15 triệu USD vào năm 2010. Hiện tại, XN Địa vật lý GK có thể đáp ứng được hầu hết các yêu cầu sản xuất của Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro, kể cả những yêu cầu mà vài năm trước đây Vietsovpetro phải thuê các công ty dịch vụ địa vật lý bên ngoài thực hiện. Hơn thế nữa, XN Địa vật lý GK có đủ khả năng và đã từng thực hiện dịch vụ địa vật lý cho các công ty dầu khí bên ngoài với chất lượng và hiệu quả cao, tạo uy tín nhất định với khách hàng.

Là một XN sản xuất có số lượng CBCNV ít so với nhiều đơn vị thuộc Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro, trong những ngày mới thành lập XN chỉ có 14 người (9 người Việt nam và 5 người Nga). Từ đó đến nay tổng số CBCNV có khoảng 265 người, nhưng XN Địa vật lý GK đã liên tục phát triển và đạt được nhiều kết quả trong sản xuất kinh doanh, góp phần xứng đáng vào công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác trên 190 triệu tấn dầu của Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.

Quá trình xây dựng và phát triển của XN trong 28 năm qua có thể chia làm 3 giai đoạn:  

Giai đoạn 1983-1990: giai đoạn đo ghi tài liệu địa vật lý bằng kỹ thuật tương tự. Trong giai đoạn này, XN được trang bị kỹ thuật, công nghệ của Liên Xô bao gồm các trạm carota khí, các trạm carota tổng hợp ghi bằng giấy ảnh, thiết bị thử vỉa, các loại mìn... Tổ hợp đo là các tổ hợp truyền thống theo công nghệ Liên Xô. Việc phân tích minh giải tài liệu thực hiện bằng tay, đánh giá định tính. Đây là thời kỳ tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm, xây dựng đội ngũ, khai thác hiệu quả các thiết bị máy móc.

Giai đoạn 1991-1999: giai đoạn đổi mới công nghệ và đo ghi bằng kỹ thuật số. Nhằm phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, XN Địa vật lý giếng khoan xác định sự cần thiết phải đổi mới công nghệ, bao gồm việc nâng cao hiệu quả, cải tiến kỹ thuật các thiết bị đang có và mua sắm thiết bị có công nghệ tiên tiến trên thế giới song song với công tác đào tạo và tự đào tạo để sử dụng các thiết bị công nghệ cao. Ngoài các trạm carota tổng hợp, carota khí do Liên Xô chế tạo, XN bắt đầu trang bị các trạm đo carota tổng hợp của các hãng Sodesep, Halliburton; các trạm và máy giếng của Computalog, Sondex để khảo sát và kiểm tra trạng thái kỹ thuật ống chống; các trạm carota khí hiện đại của Geoservices, Halliburton. XN đã hợp tác với Công ty Phát triển công nghệ thông tin AIC (Bộ Quốc phòng) nâng cấp thiết bị và chuyển đổi ghi tương tự thành ghi số. Với công nghệ ghi số, XN có thể nhận được nhanh chóng dữ liệu đo truyền qua kênh vệ tinh và xử lý số liệu bằng các phần mềm trên máy tính có hiệu quả, đảm bảo độ chính xác cao. 

Giai đoạn từ 2000 đến nay: giai đoạn đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ mới. XN tiếp tục đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học nhằm tự động hóa quá trình đo ghi và xử lý số liệu, XN đã trang bị thêm các trạm khảo sát địa vật lý Halliburton thế hệ mới, các tổ hợp thiết bị Karat do Nga sản xuất, tổ hợp thiết bị thử vỉa DST, các loại thiết bị chuyên sâu như thiết bị đẩy máy giếng Toolpusher, thiết bị khảo sát địa chấn thẳng đứng VSP, máy lấy mẫu sườn RSCT,... và hiện nay đang tiếp tục đầu tư các thiết bị hiện đại khác như MWD/LWD, Coil Tubing…

Bên cạnh việc đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực, XN còn quan tâm đặc biệt đến việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng. Hiện tại hệ thống quản lý chất lượng của XN đã được BVQI công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

Trong những năm qua XN luôn khắc phục khó khăn  để đảm bảo hoàn thành tốt 100% các đơn hàng về nghiên cứu địa vật lý giếng khoan, bắn mìn, thử vỉa, đo kiểm tra khai thác, khảo sát trạ­ng thái kỹ thuật ống chống, đo carota khí... đảm bảo thực hiện đúng các quy trình công nghệ, an toàn về người và thiết bị trong thi công với hệ số chất lượng tài liệu trên 0.90 so với kế hoạch 0,88 trở lên. XN đã đảm nhiệm dịch vụ địa vật lý giếng khoan trong Vietsovpetro và thay thế dần các công ty nước ngòai làm dịch vụ địa vật lý giếng khoan trên các tàu khoan Vietsovpetro thuê như Ocean General, Doosung, Trident-VI, West Larissa và XN đã thực hiện thành công dịch vụ khảo sát địa vật lý, bắn mìn, thử vỉa không chỉ cho các công ty trong tập đoàn dầu khí như: PVEP, Đại Hùng, PIDC mà còn cho các công ty dầu khí liên doanh nước ngoài khác như: Cửu Long JOC, VRJ, Petronas Caligari, JVPC, KNOC... tạo được sự tin tưởng nhất định và đánh giá cao của các bạn hàng vào chất lượng dịch vụ của XN.

Trong giai đoạn này, XN quyết tâm nâng cao khả năng và từng bước thâm nhập vào thị trường dịch vụ địa vật lý bên ngoài Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.

Về nhân lực, XN đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật - công nghệ và công nhân có trình độ và tay nghề cao, đã có thể làm chủ công nghệ, điều hành tốt các qui trình sản xuất, thay thế hầu hết các chuyên gia Nga. Hiện nay, tại XN Địa vật lý GK có khoảng 270 CBCNV đang làm việc, trong đó có 10 người Nga. Trong số CBCNV Việt Nam có 3 người có trình độ trên đại học, hơn 150 kỹ sư và cử nhân thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, trên 60 công nhân kỹ thuật lành nghề, trong số đó nhiều người có chứng chỉ quốc tế.

Cơ cấu tổ chức của XN hiện nay: 

  •   Ban Giám đốc: Giám đốc; chánh kỹ sư;  phó GĐ công nghệ mới, phó GĐ kinh doanh.
  •  5 phòng ban chức năng giúp việc cho ban giám đốc: Phòng KTSX; Kế toán; KTKH-LĐTL; Ban Hành chính-Cán bộ và QLCL; Ban Vật tư-hậu cần.
  •  2 xưởng: Sửa chữa thiết bị chuyên dụng; Sửa chữa và chuẩn chỉnh máy địa vật lý.
  •  Trung tâm phân tích và xử lý số liệu.
  •  16 đội sản xuất trực tiếp: 4 đội carota công nghệ cao; 4 đội carota tổng hợp; 2 đội kiểm tra khai thác; 2 đội kiểm tra kỹ thuật ống chống; đội carota khí; 2 đội thử vỉa; đội MWD/LWD.

 

 

Với chính sách xuyên suốt trong những năm qua là đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ mới, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, những năm qua XN Địa vật lý giếng khoan đã trang bị một số thiết bị mới, hiện đại thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu. 

Về trang thiết bị, nhờ thường xuyên nâng cấp, mua mới đến nay XN đã trang bị được nhiều loại máy móc thiết bị tương đối hiện đại: các trạm và máy Halliburton cho đội công nghệ cao, các trạm Karat và máy Nga thế hệ mới cho đội carota tổng hợp phục vụ nhu cầu khảo sát giếng thân trần, các máy Sondex và Computalog cho đội kiểm tra khai thác, các trạm Geoservices cho đội carota khí, các thiết bị thử vỉa của Halliburton, PowerWell, các phần mềm xử lý tài liệu của Halliburton, Kappa, ALT. Gần đây XN đã mua được một số thiết bị mới như thiết bị đẩy máy giếng Toolpusher, thiết bị khảo sát địa chấn thẳng đứng VSP, máy lấy mẫu sườn giếng khoan RSCT, tổ hợp khảo sát giếng thân trần Huanding...

Top of Form

Về xây dựng cơ bản, đã xây dựng hệ thống nhà xưởng, kho bãi trên bờ để phục vụ công tác sửa chữa, chuẩn chỉnh, bảo dưỡng và chuẩn bị máy móc thiết bị. XN cũng đã xây dựng được kho vật liệu nổ tại huyện Đất Đỏ và kho xạ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và luôn được bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định. Do đặc thù công việc của XN, máy móc thiết bị thường xuyên phải di chuyển giữa các công trình biển và do yêu cầu của khách hàng nên vấn đề nâng cấp và tiêu chuẩn hóa các trạm, doghouse, container luôn được quan tâm. Trong những năm gần đây XN đã tiến hành đăng kiểm, cấp chứng chỉ cho hầu hết các trạm này. 

Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận

a. Huân chương Lao động Hạng I : quyết định số 2103/2010/QĐ/CTN ngày 07/12/2010

b. Huân chương Lao động Hạng II : quyết định số 696/2005/QĐ/CTN ngày 05/07/2005

c. Bằng khen chính phủ năm 2009 : QĐ số 2023/QĐ-TTg ngày 03/12/2009

d. Bằng khen của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam :

-  Năm 2008 : quyết định số 2171/QĐ-DKVN ngày 01/04/2009

e. Cờ thi đua của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam :

-  Năm 2009 : quyết định số 265/QĐ-DKVN ngày 12/01/2010

f. Tập thể lao động xuất sắc

-  Năm 2007 : quyết định số 35/QĐ-LĐTL ngày 09/01/2008, quyết định số 2084/QĐ-DKVN ngày 25/03/2008

-  Năm 2008 : quyết định số 2170/QĐ-DKVN ngày 01/04/2009

-  Năm 2009 : quyết định số 386/QĐ-LĐTL ngày 22/0/20

g. Tập thể lao động tiên tiến

-  Năm 2005 : quyết định số 34/QĐ-LĐTL ngày 11/01/2006

-  Năm 2006 : quyết định số 07/QĐ-LĐTL ngày 03/01/2007

-  Năm 2007 : quyết định số 35/QĐ-LĐTL ngày 09/01/2008

-  Năm 2008 : quyết định số 36/QĐ-LĐTL ngày 09/01/2009

-  Năm 2009 : quyết định số 05/QĐ-LĐTL ngày 04/01/2010


      4. Ban lãnh đạo Xí nghiệp qua các thời kỳ:

                              Ban lãnh đạo XN hiện nay

                        

                   Giám đốc                                   Chánh kỹ sư

                Dương Văn Thắng                                          Riga P.S

                    

     Phó giám đốc công nghệ mới          Phó giám đốc kinh doanh

                 Tạ Tương Hoan                                          Ngô Văn Tiệp

          Giám đốc đã qua

          Ông Dergunov Edmar Nhicolaevich (01/1984-06/1987)

        Ông Agajev Zaman Agalar Ogli (06/1987-02/1988)

        Ông Nguyễn Văn Tuyến (02/1988-02/1999)

        Tiến sỹ Hoàng Văn Quý (03/1999-12/2004)

        Dương Văn Thắng (12/2004 - đến nay)

                     

                      Giám đốc                                   Giám đốc

              Nguyễn Văn Tuyến                                      Hoàng Văn Quý

                    1981-1999                                                  1999-2004

         Chánh kỹ sư

 

 

          Ông Nguyễn Văn Tuyến (04/1986-02/1988)

       Ông Verovkin Victor Vladimirovich (02/1988-02/1992)

       Ông Babikov Leonid Pavlovich (03/1992-02/1994)

       Ông Bubnovr Vladimir Vladimirovich (02/1988-07/1998)

       Ông Mnasakanov Pavel Vladimirovich (07/1998-07/2002)

       Ông Masuev Geogri Mikhailovich (07/2002-05/2006)

       Ông Zatsarin A.V. (05/2006-10/2008)

       Ông Riga P.S. (10/2008- đến nay)

                    

                  Chánh kỹ sư                                 Chánh kỹ sư

                   Masuev G.M.                                  Zatsarin A.V.

                   2002-2005                                       2005-2009

       Chánh địa chất

 

 

          Tiến sỹ KH. Vũ Ngọc An (01/1984-07/1990)

          Ông Phạm Thế Cầu (07/1990-04/2002)

          Ông Phạm Xuân Sơn (10/2002-2007)

         Phó giám đốc công nghệ

 

 

          Ông Dương Văn Thắng (08/2001-12/2004)

          Ông Tạ Tương Hoan (2005 - đến nay)     


         Phó giám đốc kinh doanh

 

 

          Ông Huỳnh Văn Trọng (2011 - 2012)

          Ông Ngô Văn Tiệp (2012 - đến nay)


BBT

Quản lý online

Liên kết nội bộ

Giá dầu