• Xưởng sửa chữa máy địa vật lý

    Xưởng có nhiệm vụ chính là bảo dưỡng, sửa chữa và hiệu chỉnh các máy móc thiết bị điện tử phục vụ cho các đơn vị trong Xí nghiệp địa vật lý giếng khoan. Ngoài ra xưởng còn nghiên cứu đưa vào ứng dụng và phát triển công nghệ tin học trong công tác địa vật lý

  • Trung tâm Phân tích và Xử lý số liệu

    Có nhiệm vụ đánh giá chất lượng tài liệu do Xí nghiệp Địa vật lý thực hiện.

  • Đội công nghệ cao

    Khảo sát địa vật lý tổng hợp trong giếng đang khoan. Đo địa vật lý tổng hợp, bắn mìn.

  • Đội Kiểm tra công nghệ khai thác

    Có nhiệm vụ là đo khảo sát và kiểm tra công nghệ khai thác trong các giếng khai thác và bơm ép.

  • Đội Carota khí

    Đội Carôta khí có nhiệm vụ chính là khảo sát carota khí, cung cấp kịp thời các số liệu để xác minh trữ lượng, tình trạng các giếng khoan.

  • Đội thử vỉa

    Đội có nhiệm vụ thử vỉa ở các giếng khoan nhằm định hướng cho công tác khoan, xác định tình trạng và đo vỉa, cung cấp thông tin để xác định trữ lượng công nghiệp của giếng

L&TD

LOGGING & TESTING DIVISION

Nhận diện và phát hiện thể tiêm nhập, xuyên cắt của granit vào granodiorit trong móng dựa trên tài liệu địa chất, địa vật lý

     Có nhiều sự kiện, thông tin về địa tầng xảy ra trong thực tế sản xuất khoan trường. Những sự kiện này hầu như đã được sách vở, lý thuyết viết đến rất nhiều song lúc xuất hiện ra trong thực tế đôi khi vẫn làm ta ban đầu phần nào cũng bỡ ngỡ. Qua việc xem xét tổng hợp tài liệu Địa chất, Địa vật lý cho chúng ta thấy bất cứ sự kiện nào diễn ra ra trong thực tế đều được các tài liệu Địa chất, Địa vật lý minh giải chi tiết cụ thể.


Bài viết này dựa trên tài liệu địa chất, địa vật lý minh giải cho một sự kiện xảy ra trong lát cắt một giếng khoan. Qua nội dung chúng tôi muốn đưa ra trao đổi bàn bạc giao lưu trong công tác chuyên môn.  

Một vài thể địa chất  quan sát trong lát cắt giếng khoan:

I.1 Theo dõi mẫu vụn thực tế tại khoan trường:

Qua công tác khảo sát dịch vụ địa chất (Mud logging) tại giếng khoan 301 của giàn RP - 3, chúng tôi nhận thấy: khi khoan đến độ sâu 2417 - 2420m, mẫu vụn thu nhận chủ yếu là thạch anh, găc cạnh lẫn các hạt màu xám sẫm, xám xanh, cát kết hạt nhỏ đến trung, bán tròn cạnh đến tròn cạnh (H1). Chúng tôi nhận định đõy là đíi phong hoá của măng.

Trong mẫu vụn thu nhận không thấy fenspat hoặc Fenspat bị phong hoỏ thành caonilnit và khoỏng vật màu, điều này năi lên mức độ và cường độ phong hoá rất cao, triệt để. Khi chỉu sâu khoan tăng lên trong mẫu vụn thu nhận, hàm lượng thạch anh,  cát kết giảm đi thay vào đó là các mảnh đá macma (Kích thước 1x3mm - Xem hình 2). Chúng tôi đánh giá là đang khoan vào đới măng tươi. Dựa vào các mảnh đá có kích thước lớn lẫn trong mẫu vụn (7x12mm- Hình 3), sau khi được rửa sạch sấy khô và nhúng vào nước trở lại ( Cho bề mặt hiện lên rõ  hơn). Khi đưa ra quan sát trực tiếp ngoài trời, trên mảnh đá chứa khá nhỉu các hạt khoáng vật lớn trong đă khá nhỉu khoáng vật màu: Các hạt octocla màu hồng đậm (Hồng thịt), microclin màu xỏm xanh, plagiocla màu trắng đục, thạch anh màu thuỷ tinh trong suèt ( Đôi chỗ trong đen - giống như màu kính râm), muscovit màu nâu băng, mặt cắt khai màu ánh bạc, biotit màu nâu đen mặt cắt khai ánh lục, hocblen đen như than đá, đen lục, đen xỉn, amphibol đen như than đá, đen phớt lục cắt khai song song, mặt cắt khai màu đen. Chúng tôi nhận định đây là đỏ granodiorit.

Khi khoan đến chiều sâu từ 2705 đến 2711m tốc độ khoan cơ học ROP (Rate of penetration) có giá trị gần như cố định ~ 15minute/m. Mẩu vụn thu nhận có lượng thạch anh tăng lên, các hạt fenspat màu trắng sáng cũng tăng, lượng khoáng nhìn chung là sáng màu rất đặc trưng của đá macma axit xâm nhập sâu (H 4) và xem xét các mảnh đá có kích thước khá lớn lẫn trong mẫu vụn (H5): Chúng tôi nhận định đây là đá granit.

Như vậy trong giếng khoan này ta thấy các thể đai mạch granit trẻ (Phức hệ Cà Ná - Có tuổi trên dưới 80 - 90 triệu năm) đã tiêm nhập, đâm xuyên vào khối granodiorit có tuổi cổ hơn (Phức hệ Định Quán có tuổi trên dưới 150 triệu năm).


II: Phân biệt  Granit và Graodiorit trên tài liệu địa chất - Địa vật lý:

II.1: Dựa trên tài liệu địa chất:

Hình 6 là biểu đồ biểu diễn kiến trúc và thành phần khoáng vật của đá macma. Trong đó granodiorit là đá trung gian giữa đá macma axit và trung tính (Granit và diorit).

II.1.1 Trên mẫu vụn (Cutting):

- Nhìn chung mẫu vụn granodiorit sau khi rửa sạch sấy khô thường tối màu hơn granit do có hàm lượng khoáng vật màu cao hơn (Chủ yếu là lượng amphibol cao hơn).

- Dấu hiệu mẫu vụn rõ nét nhất thể hiện trong đới phong hoá móng của granit và granodiorit

Trong đới phong hoá móng granodiorit (Hình 7): Mẫu vụn có thành phần chủ yếu là thạch anh, hầu như không thấy caonilnit (Nếu có thì đã bị dung dịch khoan hoà tan và rửa trôi). Do granodiorit có tuổi cổ hơn nên chịu quá trình phong hoá lâu dài hơn nên có cường độ, mức độ phong hoá triệt để hơn. Mẫu tối màu hơn so với mẫu phong hoá granit

Trong đới phong hoá móng granit ( Hình 8 là mẫu vụn đới phong hoá móng granit tại giếng khoan 69 - MSP 3): Ngoài thành phần thạch anh còn có thành phần fenpat đã biến đổi hoàn toàn hoặc một phần  thành caonilit, mẫu vụn rất sáng màu là màu của caonilit và fenspat dạng này.


II.1.2 Trên mẫu  lõi  (Coring):

Việc phân tích mẫu lõi, các xác nghiệm hoá lý mẫu lõi được thực hiện trong trạm Geoservices, thường khi phân tích mẫu lõi trong trạm việc phân biệt granit và ganodiorit rất dễ dàng.

- Bằng mắt thường: Granodiorit sẫm màu hơn thưòng có màu hang đậm, nâu nhạt (Hình B) còn granit rất sáng màu (Hình 8B) đặc trưng của đá macma axit xâm nhập sâu. Trên nền đá granodiorit có nhiều khoáng vật màu hơn granit.

- Dưới kính: Granodiorit có hàm lượng thạch anh ít hơn so với granit nhưng amphibol thì nhiều hơn. Granodiorit có hàm lượng Fenspat Kali ít hơn nhiều so với granit (Chính vì điều này mà hàm lượng phóng xạ tự nhiên của granit cao hơn của granodiorit rất nhiều)

Qua việc phân tích mẫu lõi trong trạm bằng mắt thường và dưới kính và kết hợp với kinh nghiệm làm việc có thể xác định phân biệt dễ dàng giữa granodiorit và granit, nhưng trong điều kiện thực tế giếng khoan không phải lúc nào ta cũng có kế hoạch lấy mẫu lõi nên việc phân tích mẫu vụn vẫn là phương pháp chủ yếu tuy nhiên trong mẫu vụn vẫn thỉnh thoảng có những mảnh có kích thước khá lớn (Có thể tới 12x15mm). Khi phân tích những mẫu vụn mảnh lớn này cho ta những kết quả tin cậy, chính xác tương tự như mẫu lõi.

II.2 Dựa trên tài liệu Địa vật lý minh giải:

Theo dõi diễn biến theo chiều sâu khoan ta thấy: ở tài liệu Wire line log (Carota điện) - Trên đường GR ta có:

- Granodiorit có giá trị: 20 - 40 API phân biệt rõ rệt với giá trị GR của granit:180 - 190API. Trên đường DT và NPHI sự phân dị không rõ nét. Giá trị BK của đai mạch Granit đạt tới 1000 W/m (Xem H 9). Trên biểu đồ Cross - Plott giữa GR và RB (Hình 10) ta cũng thấy rất rõ miền granodiorit trung gian giữa granit và diorit.

Hình 11 và 12 là tài liệu Wire line log và Mud log thể hiện đai mạch Granit tại  độ sâu 2705 - 2711m ( Thể hiện trên các đường GR: 220 - 23O API, ROP: 15 -16 phút/m - rất ổn định)


III  Minh giải hiện tượng - Phát biểu quan điểm

- Qua việc theo dõi các dấu hiệu ngoài thực địa kết hợp với việc phân tích tổng hợp tài liệu địa chất, địa vật lý chúng tôi có quan điềm về hoàn cảnh cổ địa chất khi hình thành thể địa chất này như sau: Vào thời điềm thành tạo khối granodiorit phức hệ Định Quán (Trên dưới 150 triệu năm - Hình 13, đới 1), tạo nên các thể granodiorit dạng khiên, nền. Khoảng 70 triệu năm sau tương ứng với phức hệ Định Quán (Cách ngày nay khoảng 130 - 150 triệu năm), dung thể macma đi lên, nơi thì xuyên cắt, tiêm nhập vào khối granodiorite tạo các đai mạch granite (Đá macma xâm nhập axit sáng màu - Hình 13, đới 2), nơi thì theo các khe nứt, đứt gãy phun lên tạo ra các thể diabazo, andezit v.v phủ trùm lên khối granodiorite (Hình 13 đới 3 thể phun trào). Theo tiến trình khoan trong mặt cắt giếng khoan ở phần móng ta sẽ gặp granodiorite trước sau đó ta gặp các đai mạch granite tại các độ sâu: 2585 - 2600m; 2705 - 2711m. Như vậy lát cắt địa chất của phần móng GK này ( Cột địa tầng thực tế sơ lược) có dạng như hình 14.

Kết luận và đề nghị

Trong các tài liệu mà xí nghiệp Địa vật lý có được bằng các phương pháp đo khác nhau trên các trạm ngoài thực địa khoan trường, rất đa dạng phong phú có độ chính xác rất cao. Qua việc phân tích và tổng hợp tài liệu có thể minh giải được hầu hết các thể địa chất  từ phổ biến đến đặc biệt xảy ra ngoài thực tế sản xuất

 

NTA - VSP

Quản lý online

Liên kết nội bộ

Giá dầu